UBND Thị trấn Yên Thịnh
Thứ sáu, ngày 14/02/2025
Chào mừng bạn đến với Website Thị trấn Yên Thịnh - Yên Mô - Ninh Bình

Chính sách mới nổi bật sắp có hiệu lực từ tháng 5/2022

Thứ tư, 04/05/2022

Chính sách mới nổi bật sắp có hiệu lực từ tháng 5/2022

Chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ tháng 05/2022

Trong tháng 5 năm 2022 sẽ có nhiều chính sách mới nổi bật có hiệu lực, tác động trực tiếp đến đời sống của người lao động như: Quy định mới về tổ chức liên kết đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp; Tăng trợ cấp hàng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu đã xuất ngũ thôi việc; Cách thức đăng ký phân loại doanh nghiệp chế biến và sản xuất gỗ... Sau đây là nội dung chi tiết các chính sách mới sắp có hiệu lực, mời các bạn cùng tham khảo.

Hoatieu trân trọng giới thiệu các chính sách mới nổi bật có hiệu lực trong tháng 5/2022, cụ thể như sau:

1. 03 chính sách mới về đất đai mới có hiệu lực

1. Cho vay hỗ trợ đất ở, nhà ở với hộ nghèo dân tộc thiểu số

Chính sách này được đề cập tại Nghị định 28/2022/NĐ-CP về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình MTQG phát triển KT - XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, có hiệu lực từ 26/4/2022.

Cụ thể, hộ nghèo dân tộc thiểu số; Hộ nghèo dân tộc Kinh cư trú hợp pháp ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được vay vốn hỗ trợ đất ở đến 50 triệu đồng nếu đáp ứng các điều kiện sau:

- Cư trú hợp pháp tại địa phương và có tên trong danh sách hộ gia đình được thụ hưởng chính sách hỗ trợ về đất ở do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Thành viên đại diện vay vốn của hộ gia đình từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.

- Có phương án vay vốn phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay.

Ngoài ra, hộ nghèo dân tộc thiểu số còn được vay với một số chính sách sau:

- Cho vay hỗ trợ nhà ở: mức cho vay không vượt quá 40 triệu đồng/hộ.

- Cho vay hỗ trợ đất sản xuất, chuyển đổi nghề: mức cho vay không vượt quá 77,5 triệu đồng/hộ.

2. Quy định mới về chuyển mục đích sử dụng đất tại một số tỉnh, thành

Nội dung này được đề cập tại Quyết định 10/2022/QĐ-TTg quy định về trình tự, thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô dưới 500 ha; đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ đầu nguồn dưới 50ha do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

Cụ thể, quy định điều kiện chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư như sau:

(1) Dự án đầu tư có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp:

- Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô dưới 500 ha trên địa bàn thành phố Hải Phòng;

- Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô dưới 500 ha; đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ đầu nguồn dưới 50 ha trên địa bàn tỉnh Nghệ An;

- Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô dưới 500 ha; đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ đầu nguồn dưới 50 ha trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;

- Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô dưới 500 ha trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

(2) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt và các quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

(3) Đã được chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật mà văn bản chấp thuận còn hiệu lực đến thời điểm đề xuất; đối với dự án phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai thì phải được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua.

(4) Có Phương án trồng rừng thay thế và đảm bảo kinh phí trồng rừng thay thế được xác định trong tổng mức đầu tư của dự án đối với dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế hoặc phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt.

3. Nghiên cứu chia sẻ dữ liệu đất đai, dân cư theo hướng quản lý mã số thống nhất đến từng thửa đất

Đây là nội dung tại Thông báo 123/TB-VPCP ngày 22/4/2022 về kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp ngày 14/4/2022 về một số nội dung trong triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030.

Cụ thể, Phó Thủ tướng giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an:

Nghiên cứu giải pháp chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu đất đai và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo hướng quản lý mã số thống nhất đến từng thửa đất, đồng thời đẩy nhanh tiến độ cung cấp các dịch vụ công trực tuyến về đất đai theo yêu cầu của đề án.

2. Tăng trợ cấp hàng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã xuất ngũ, thôi việc

Căn cứ theo Thông tư 22/2022/TT-BQP quy định về điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành có hiệu lực từ 16/5/2022. Theo đó, một số vấn đề nổi bật như:

*Tăng 7,4% trên mức trợ cấp hàng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc

Điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 12 năm 2021 đối với đối tượng là quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (sau đây viết tắt là Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg); Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg và quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo công thức sau:

Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ tháng 01/2022 = Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng tại thời điểm tháng 12/2021 x 1,074

*Điều chỉnh mức trợ cấp tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc

Mức trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng là quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (sau đây viết tắt là Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg); Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg và quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm, cụ thể như sau:

- Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 2.031.000 đồng/tháng;

- Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 2.123.000 đồng/tháng;

- Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 2.217.000 đồng/tháng;

- Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 2.309.000 đồng/tháng;

- Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 2.400.000 đồng/tháng.

Thông tư 22/2022/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/5/2022.

3. Quy định mới về tổ chức liên kết đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp

Theo nội dung được đề cập tại Thông tư 05/2022/TT-BLĐTBXH quy định về liên kết tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy định về tổ chức liên kết đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp cụ thể như sau:

(1) Đơn vị chủ trì liên kết đào tạo: Chủ trì, phối hợp với đơn vị liên kết đào tạo chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, đội ngũ nhà giáo theo quy định trong chương trình đào tạo và chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị tối thiểu để tổ chức đào tạo theo các hình thức liên kết đảm bảo chất lượng đào tạo.

(2) Đơn vị phối hợp liên kết đào tạo: Tham gia giảng dạy chương trình đào tạo tùy thuộc vào điều kiện và hình thức liên kết đào tạo. Kế hoạch, thời gian, khối lượng nội dung giảng dạy do hai bên thống nhất và được thể hiện trong hợp đồng liên kết đào tạo theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.

(3) Chỉ tiêu tuyển sinh liên kết đào tạo nằm trong tổng chỉ tiêu được cấp theo đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp của đơn vị chủ trì liên kết.

(4) Việc quản lý người học trong quá trình đào tạo được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2017/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy chế công tác học sinh, sinh viên trong trường trung cấp, trường cao đẳng.

(5) Việc liên kết theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học.

Thông tư 05/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 20/5/2022.

4. Cách thức đăng ký phân loại doanh nghiệp chế biến và sản xuất gỗ

Tại Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT quy định về phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định về phân loại doanh nghiệp chế biến và sản xuất gỗ:

*Đăng ký phân loại doanh nghiệp

Doanh nghiệp đăng ký phân loại với Cơ quan tiếp nhận bằng một trong hai hình thức sau:

(1) Hình thức trực tuyến: Doanh nghiệp truy cập vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử www.kiemlam.org.vn để đăng ký theo hướng dẫn của Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp.

(2) Hình thức trực tiếp:

- Trường hợp doanh nghiệp không ứng dụng được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu

điện 01 bộ hồ sơ tới Cơ quan tiếp nhận.

Hồ sơ gồm: Đề nghị phân loại doanh nghiệp theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, Bảng kê khai phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ theo Mẫu số 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 102/2020/NĐ-CP , tài liệu chứng minh tuân thủ tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

- Cơ quan tiếp nhận nhập hồ sơ của doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp; thông báo đến doanh nghiệp kết quả tiếp nhận đăng ký phân loại doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; lưu trữ tài liệu đăng ký theo quy định của pháp luật.

(3) Trong thời gian chưa xây dựng và áp dụng Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì thực hiện phân loại trực tiếp như sau:

- Doanh nghiệp gửi hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan tiếp nhận theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

- Cơ quan tiếp nhận nhận hồ sơ; thông báo đến doanh nghiệp kết quả tiếp nhận đăng ký phân loại doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; thực hiện phân loại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 102/2020/NĐ-CP và Điều 5, khoản 1 Điều 6 Thông tư này; gửi ngay kết quả phân loại qua thư điện tử về Cục Kiểm lâm và lưu trữ tài liệu đăng ký theo quy định của pháp luật;

- Cục Kiểm lâm công bố danh sách doanh nghiệp Nhóm I theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.

*Chuyển loại, phân loại lại doanh nghiệp

(1) Chuyển loại doanh nghiệp:

- Trường hợp chuyển loại doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhóm I hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp Nhóm I bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 232 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) mà chưa được xóa án tích hoặc có quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 102/2020/NĐ-CP chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;

- Cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm xác minh thông tin quy định tại khoản 1 Điều này để loại bỏ tên doanh nghiệp ra khỏi danh sách Nhóm I trên Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp. Trường hợp không ứng dụng được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp, Cơ quan tiếp nhận thông báo cho doanh nghiệp theo Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và gửi ngay kết quả chuyển loại doanh nghiệp qua thư điện tử về Cục Kiểm lâm.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin từ Cơ quan tiếp nhận qua Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp, Cục Kiểm lâm công bố kết quả chuyển loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử www.kiemlam.org.vn.

(2) Phân loại lại doanh nghiệp:

- Doanh nghiệp có trách nhiệm tự kê khai phân loại doanh nghiệp lần hai, lần ba và các lần kế tiếp theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;

- Cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm phân loại doanh nghiệp lần hai, lần ba và các lần kế tiếp như thực hiện phân loại doanh nghiệp lần đầu. Cục Kiểm lâm công bố kết quả phân loại lại doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.

Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 01/5/2022.

Người sưu tầm: Lê Thanh Hải

Hệ thống văn bản

Xem Thêm
Thông tin truy cập

Truy cập: 820550

Trực tuyến: 18

Hôm nay: 671